Ban hành Quy định về một số nội dung thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn Thành phố (21:15 30/09/2024)


HNP – Chủ tịch UBND Thành phố Trần Sỹ Thanh vừa ký Quyết định số 61/2024/QĐ-UBND ngày 27/9/2024 về việc ban hành Quy định về một số nội dung thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Ảnh minh họa


Quy định gồm 3 Chương, 19 Điều, quy định chi tiết thực hiện điểm a khoản 1 Điều 136, điểm n khoản 1 Điều 137, khoản 4 Điều 139, khoản 5 Điều 141, khoản 3 Điều 177, khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196 và khoản 4 Điều 220 Luật Đất đai năm 2024; khoản 2 Điều 46, khoản 4 Điều 47, khoản 3 Điều 55, khoản 3 Điều 59 và khoản 4 Điều 60 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và một số nội dung về công tác quản lý đất đai trên địa bàn Thành phố.
 
Đối tượng áp dụng là cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai; Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai; Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai. 
 
Xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất
 
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 Luật Đất đai mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau: 
 
Trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1 Điều 141 Luật Đất đai được xác định bằng 05 lần hạn mức giao đất ở tối đa quy định tại Điều 13 Quy định này (nhưng không vượt quá diện tích thửa đất). 
 
Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 2 Điều 141 Luật Đất đai được xác định như sau:
 
- Các quận nội thành: 120 m²;
 
- Các phường thuộc thị xã Sơn Tây và thị trấn: 180 m²;
 
- Các xã vùng đồng bằng: 300 m²; 
 
- Các xã vùng trung du: 400 m²; 
 
- Các xã vùng miền núi: 500 m². 
 
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 của Luật Đất đai mà không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền, thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
 
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1 Điều này.
 
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bằng hạn mức giao đất ở xác định theo mức tối đa quy định tại Điều 13 Quy định này. 
 
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền và trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
 
Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì xác định theo hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
 
Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì xác định theo hạn mức giao đất ở mức tối đa quy định tại Điều 13 Quy định này. 
 
Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xác định theo hạn mức giao đất ở mức tối thiểu quy định tại Điều 13 Quy định này.
 
Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị và nông thôn
 
- Các phường, thị trấn: mức tối thiểu: 50 m2; mức tối đa: 90 m2. 
 
- Các xã vùng đồng bằng: mức tối thiểu: 80 m2; mức tối đa: 1800 m2. 
 
- Các xã vùng trung du: mức tối thiểu: 120 m2; mức tối đa: 240 m2. 
 
- Các xã vùng miền núi: mức tối thiểu: 150 m2; mức tối đa: 300 m2. 
 
Hạn mức giao đất ở nêu trên không áp dụng cho trường hợp mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại các dự án theo quy định tại Điều 31 Luật Nhà ở và dự án đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Dương Chín


Latest news

Other news

view Search




Write your comment

Full name:(*)
Phone number:
Title:(*)
Content:(*)
Capcha:         L?y l?i m� b?o m?t